Thứ Năm, 18 tháng 7, 2013
Thứ Tư, 10 tháng 7, 2013
Thứ Tư, 3 tháng 7, 2013
Lê Tấn Phước: nói và làm
Trước tiên, mời mọi người nghe Lê Tấn Phước nói
Ngay sau khi vừa nộp tiền cho Nhà trường, Trung tâm liền làm tiếp các thủ tục rút tiền sau:
Sau đây chúng tôi xin tổng hợp lại các khóa học do Trung tâm Đào tạo ngành nước đã tổ chức trong năm 2012. Các khóa họp này sắp xếp theo trình tự thời gian từ đầu năm đến cuối năm(bổ sung thêm HĐ đào tạo cho Cấp nước Lâm đồng):
1. Khóa học "Tối ưu hóa kỹ năng Quản Lý Mạng Lưới Cấp Nước” tổ chức từ ngày 22/02/2012 đến ngày 25/02/2012, với 162 học viên (học phí: 1.500.000đ/học viên) thu được 243.000.000 đồng.
2. Hợp đồng tổ chức “Hội thi tay nghề giỏi năm 2012” cho CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC CHỢ LỚN, tổ chức trong ngày 12/05/2012. Giá trị hợp đồng là: 41.500.000 đồng.
3. Hợp đồng tổ chức khóa học “Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên Đọc số – Thu tiền và tổ chức ôn tập, sát hạch cho công nhân bậc thợ: vận hành và xây lắp năm 2012” cho CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC GIA LAI, tổ chức từ ngày 04/6/2012 đến ngày 24/6/2012. Giá trị hợp đồng là: 119.000.000 đồng.
4. Khóa học “SỬ DỤNG PHẦN MỀM WaterGEMS TRONG CÔNG TÁC THIẾT KẾ, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ PHÁT HIỆN RÒ RỈ TRÊN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC” tổ chức từ ngày 26/6/2012 đến ngày 29/6/2012, với 102 học viên (học phí: 1.800.000đ/học viên) thu được 183.600.000 đồng.
5. Hợp đồng tổ chức khóa học “Bồi dưỡng kiến thức và thi nâng bậc thợ năm 2012” cho CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BÌNH THUẬN, tổ chức từ ngày 17/7/2012 đến ngày 22/7/2012. Giá trị hợp đồng là: 43.200.000 đồng.
6. Khóa học “Bồi dưỡng kiến thức và thi nâng bậc thợ năm 2012” tổ chức từ ngày 30/07/2012 đến ngày26/08/2012, với 345 học viên (học phí: 1.050.000đ/học viên) thu được 362.250.000 đồng.
7. Hợp đồng tổ chức khóa học “Bồi dưỡng và thi nâng bậc thợ công nhân cấp nước đô thị năm 2012” cho CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC LÂM ĐỒNG, tổ chức từ ngày 27/08/2012 đến ngày 08/09/2012. Giá trị hợp đồng là: 73.000.000 đồng.
8. Hợp đồng tổ chức khóa học “Bồi dưỡng kiến thức và thi nâng bậc thợ công nhân cấp nước đô thị năm 2012” cho CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG, tổ chức từ ngày 01/10/2012 đến ngày 20/10/2012. Giá trị hợp đồng là: 96.000.000 đồng.
9. Hợp đồng tổ chức khóa học “Bồi dưỡng và thi nâng bậc thợ năm 2012” cho CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC ĐỒNG NAI, tổ chức trong tháng 11/2012. Giá trị hợp đồng là: 89.250.000 đồng.
10. Hợp đồng tổ chức khóa học “Bồi dưỡng kiến thức và thi sát hạch bậc thợ năm 2012” cho CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – TNHH MTV TẠI MIỀN ĐÔNG, tổ chức từ ngày 03/12/2012 đến ngày 18/12/2012. Giá trị hợp đồng là: 41.250.000 đồng.
Một điều lạ lùng là: khi Lê Tấn Phước cho rằng Trung tâm nước chưa làm thủ tục quyết toán với Nhà trường, thì qua các chứng từ của phòng TCKT đã có 3 khóa học được kê khai và nộp tiền về cho Nhà trường (các khóa học chúng tôi bôi đỏ ở trên). Rõ ràng ở đây đã có sự gian dối, chỉ nộp tiền 3 khóa giữa năm, còn các khóa đầu năm và cuối năm thì lờ đi không nộp.
Chưa hết, ngay cả 3 khóa học đã nộp tiền về cho Nhà trường, Trung tâm cũng tiếp tục gian dối với số tiền khai báo cho Nhà trường thấp hơn con số thu thực tế. Xem bảng sau:
Một điều lạ lùng là: khi Lê Tấn Phước cho rằng Trung tâm nước chưa làm thủ tục quyết toán với Nhà trường, thì qua các chứng từ của phòng TCKT đã có 3 khóa học được kê khai và nộp tiền về cho Nhà trường (các khóa học chúng tôi bôi đỏ ở trên). Rõ ràng ở đây đã có sự gian dối, chỉ nộp tiền 3 khóa giữa năm, còn các khóa đầu năm và cuối năm thì lờ đi không nộp.
Chưa hết, ngay cả 3 khóa học đã nộp tiền về cho Nhà trường, Trung tâm cũng tiếp tục gian dối với số tiền khai báo cho Nhà trường thấp hơn con số thu thực tế. Xem bảng sau:
STT | TÊN KHÓA HỌC | THU THỰC TẾ | NỘP VỀ TRƯỜNG |
01 | SỬ DỤNG PHẦN MỀM WaterGEMS TRONG CÔNG TÁC THIẾT KẾ, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ PHÁT HIỆN RÒ RỈ TRÊN MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC | 183.600.000 đồng | 41.600.000 đồng (phiếu thu số 73/7 ngày 03/07/2012) |
02 | “Bồi dưỡng kiến thức và thi nâng bậc thợ năm 2012” cho CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BÌNH THUẬN | 43.200.000 đồng | 24.000.000 đồng (phiếu thu số 82/8 ngày 06/08/2012) |
03 | Bồi dưỡng và thi nâng bậc thợ cho công nhân tổng công ty cấp nước Sài gòn TNHH-SAWACO | 362.250.000 đồng | 49.300.000 đồng (phiếu thu số 87/8 ngày 28/08/2012) |
TỔNG CỘNG: | 589.050.000 đồng | 114.900.000 đồng |
Ngay sau khi vừa nộp tiền cho Nhà trường, Trung tâm liền làm tiếp các thủ tục rút tiền sau:
KHÓA HỌC WATERGEMS:
+ Ngày 03/07/2012 - In tài liệu, mua nước uống , thiết bị điện trang bị cho phòng máy vi tính phục vụ khóa học sử dụng phần mềm WaterGems. Số tiền: 13.980.000 đồng.
+ Ngày 03/07/2012 - Thanh toán tiền giờ giảng và bồi dưỡng quản lý và phục vụ khóa học ứng dụng phần mền WaterGems từ 26/6- 29/6/2012. Số tiền: 23.600.000 đồng.
KHÓA HỌC CẤP NƯỚC BÌNH THUẬN:
+ Ngày 06/08/2012 - Chi quản lý điều hành lớp " Bồi dưỡng & thi nâng bậc thợ cho CN - Cty CP cấp thoát nước Bình Thuận"_ từ 17/7- 22/7/2012. Số tiền: 6.000.000 đồng.
+ Ngày 06/08/2012 - Thanh toán tiền in tài liệu, vật tư thực tập, tiếp khách khai giảng, bế giảng khóa học. Số tiền: 10.599.900 đồng.
+ Ngày 06/08/2012 - Thanh toán tiền giờ giảng khóa học " Bồi dưỡng & thi nâng bậc thợ cho CN - Cty CP cấp thoát nước Bình Thuận" từ 17/7-22/7/2012. Số tiền: 6.200.000 đồng.
KHÓA HỌC CẤP NƯỚC SÀI GÒN - SAWACO:
+ Ngày 28/08/2012 - Thanh toán tiền in tài liệu, vật tư thực tập, khóa học bồi dưỡng và thi nâng bậc thợ cho công nhân tổng công ty cấp nước Sài gòn WASACO. Số tiền: 9.755.000 đồng.
+ Ngày 28/08/2012 - Thanh toán tiền giờ giảng + quản lý + phục vụ, khóa học " Bồi dưỡng & thi nâng bậc thợ cho CN - Cty Cấp nước Sài gòn WASACO. từ 30/7-26/8/2012. Số tiền: 35.800.000 đồng.
Tống số tiền rút ra chi phí cho 3 khóa học là: 105.934.900 đồng
Để biết Trung tâm Đào tạo ngành nước tổ chức khóa học lời hay lỗ, mời mọi người xem qua 2 tài liệu này:
Sau khi xem qua những thông tin trên, bạn đọc nghĩ sao về những gì Lê Tấn Phước nói và làm? Theo bạn đọc thì có gì gọi là ‘vu khống’ Lê Tấn Phước ở đây không ạ?! Xin nhường cho bạn đọc tự nhận xét.
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
Bổ sung thêm:
![]() |
Báo cáo đào tạo 2012 của TTN |
Đây là bản báo cáo kết quả công tác đào tạo năm 2012 của Trung tâm Đào tạo ngành nước. Lưu ý: con số 314 học viên này cũng đã được Hiệu trưởng Chu Văn Quyết nêu trong bản báo cáo của Nhà trường, tại Hội nghị Cán bộ Viên chức năm 2013 (TT nước: 314 học viên; TT ngoại ngữ tin học: 259 học viên; TT tư vấn hướng nghiệp: 425 học viên).
Thứ Hai, 1 tháng 7, 2013
Đề án thành lập Trường Đại học Xây dựng TP.HCM: bản đề án dát vàng
---BẢN ĐỀ ÁN NÀY ĐƯỢC GỌI LÀ BẢN ĐỀ ÁN 'DÁT VÀNG' (CŨNG NHƯ CÂU CHUYỆN NHÀ VỆ SINH DÁT VÀNG ĐƯỢC ĐƯA LÊN BÁO CHÍ TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY), BỞI VÌ MỖI TRANG ĐỀ ÁN CÓ GIÁ TRỊ LÊN ĐẾN MỘT TRIỆU ĐỒNG---
Sau một thời gian đấu đá gây mất đoàn kết nội bộ trong năm 2010 mà đỉnh điểm là Thanh tra Bộ Xây dựng vào thanh tra trường và kết luận các sự việc là do nguyên nhân các lãnh đạo tranh giành quyền lực và không đoàn kết với nhau gây ra, cấp trên đã yêu cầu lãnh đạo trường phải đoàn kết và cùng ngồi lại với nhau. Để tạo ra sự đoàn kết ổn định và cũng là nguyện vọng của CB-GV-CNV trường về nhu cầu phải đưa trường CĐXD 2 lên trường Đại học, lúc này HT Chu Văn Quyết bèn thành lập “BAN NÂNG CẤP PHÁT TRIỂN TRƯỜNG” do PHT Nguyễn Bá Ngoạn làm trưởng ban. Vào ngày 01/10/2012 với công văn số “519/CĐXD2-TCHC v/v Đóng góp ý kiến cho Đề án phát triển Trường CĐXD2 thành trường Đại học”, đính kèm theo công văn này là một tập tài liệu mang tên: “ĐỀ ÁN TIỀN KHẢ THI THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG TP HỒ CHÍ MINH TRÊN CƠ SỞ TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 2” tập tài liệu này có phần nội dung là 122 trang (không tính trang bìa).
Trước khi đi vào phân tích nội dung bản đề án này, xin đề nghị được tạm gọi nó là: “ĐỀ ỚN HẬU KHẢ THI” tại sao lại phải gọi như vậy? bởi vì bản đề án này vô cùng lạc hậu, ngay ở trang 6, điểm 2 của chương Mở đầu ta thấy các căn cứ đều đã cũ và lạc hậu so với thời điểm thực hiện bản đề án này năm 2012, đặc biệt hãy xem đến 2 căn cứ này (chúng tôi kèm theo đường link để độc giả có thể tham khảo)
Mục 7 - Quyết định 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 về Điều lệ trường Đại học. http://www.moet.gov.vn/?page=6.18&view=487với quyết định 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 này nó đã bị thay thế bởi: Điều lệ trường Đại học do Thủ tướng ban hành theo QĐ 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010. http://congbao.chinhphu.vn/noi-dung-van-ban-so-58_2010_Q%C4%90-TTg-(93)
theo QĐ 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 do P. Thủ Tướng Nguyễn Thiện Nhân ký, trong điều 3 nói về hiệu lực thi hành có ghi là nó thay thế Quyết định 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 về Điều lệ trường Đại học.
Mục 9 - Thông tư 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009 Điều lệ trường cao đẳng http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=1313&opt=brpage
theo QĐ 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 do P. Thủ Tướng Nguyễn Thiện Nhân ký, trong điều 3 nói về hiệu lực thi hành có ghi là nó thay thế Quyết định 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 về Điều lệ trường Đại học.
Mục 9 - Thông tư 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009 Điều lệ trường cao đẳng http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=1313&opt=brpage
với Thông tư 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009, nó được sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư 43/2011/TT-BGDĐT ngày 04/10/2011 về sửa đổi bổ sung Thông tư 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28/5/2009 http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=3726&opt=brpage
Trở về nội dung của bản “ĐỀ ÁN TIỀN KHẢ THI THÀNH LẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG TP HỒ CHÍ MINH”
I - So sánh với QĐ 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010, bạn đọc lưu ý các điểm sau:
1 – NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO: Theo mục a, điểm 2, điều 9 có ghi như sau:
Điều 9. Mở ngành đào tạo
1. Trường đại học được mở các ngành đào tạo trình độ đại học, ngành/chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ (gọi chung là mở ngành đào tạo) đã có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều lệ này. Trường đại học được đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở các ngành đào tạo của giáo dục đại học chưa có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước.
2. Điều kiện để được mở ngành đào tạo trình độ đại học
a) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký;
1. Trường đại học được mở các ngành đào tạo trình độ đại học, ngành/chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ (gọi chung là mở ngành đào tạo) đã có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều lệ này. Trường đại học được đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở các ngành đào tạo của giáo dục đại học chưa có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước.
2. Điều kiện để được mở ngành đào tạo trình độ đại học
a) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký;
Trong đó theo bản đề án trang 41 tại mục a. Giai đoạn I (2014-2016) thuộc điểm 3.3, chương III thì ta thấy đề án ghi năm 2014 mở 03 ngành:
1) Công nghệ Kỹ thuật Công trình Xây dựng.
2) Quản lý Xây dựng.
3) Công nghệ Kỹ thuật Tài nguyên nước.
Nhìn vào thực trạng hiện nay ở trường chúng ta thấy có khả thi không? Xin thưa đây là câu chuyện của người hoang tưởng nếu nó thành hiện thực, vì sao? Ở đâu ra mà có Tiến sĩ Quản lý Xây dựng & Công nghệ Kỹ thuật Tài nguyên nước, vì hiện nay đã là cuối tháng 6/2013 mà chưa thấy 2 vị Tiến sĩ đó đâu cả mà đòi năm 2014 mở được ngành Đại học. Nói là sẽ tuyển mới TS về trường? Xin lỗi, với tỉnh hình rối ren đấu đá hiện nay mà có vị tiến sĩ nào về trường thì vị đó chắc chắn là “IC” có vấn đề, đồng thời nhìn vào hiện trạng của trường bây giờ ta thấy là đang tuyển vào ồ ạt, nhưng hãy nhìn lại xem đối tượng được tuyển vào là những ai? Có ai đạt được tiêu chuẩn trên không?
Đây mới nói về 1 tiêu chí là đội ngũ giảng viên thôi đấy, còn nhiều tiêu chí khác nữa mà trường CĐXD2 còn lâu mới đạt được.
2 – ĐỘI NGŨ LÃNH ĐẠO:
+ Ban Giám hiệu:
+ Ban Giám hiệu:
Điều 35. Hiệu trưởng trường đại học
1. Hiệu trưởng trường đại học là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật và của Điều lệ này.
2. Hiệu trưởng trường đại học phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học;
1. Hiệu trưởng trường đại học là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật và của Điều lệ này.
2. Hiệu trưởng trường đại học phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học;
b) Có bằng tiến sĩ;
. . . . . . . . . . . . . . . . .
Điều 38. Phó hiệu trưởng trường đại học
. . . . . . . . . . . . . . . . .
Điều 38. Phó hiệu trưởng trường đại học
1. Phó hiệu trưởng trường đại học, Phó giám đốc học viện (sau đây gọi chung là Phó hiệu trưởng) có chức năng giúp việc cho Hiệu trưởng.
2. Số lượng Phó hiệu trưởng của các trường đại học không quá 3 người tùy thuộc vào quy mô đào tạo của nhà trường, phụ trách các lĩnh vực: đào tạo, công tác sinh viên, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, tài chính, tài sản. Đối với trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và có tổng quy mô trên 20.000 sinh viên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc có trên 3 Phó hiệu trưởng.
3. Phó hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 của Điều lệ này. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể xem xét bổ nhiệm Phó hiệu trưởng đối với người có bằng thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Số lượng Phó hiệu trưởng của các trường đại học không quá 3 người tùy thuộc vào quy mô đào tạo của nhà trường, phụ trách các lĩnh vực: đào tạo, công tác sinh viên, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, tài chính, tài sản. Đối với trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và có tổng quy mô trên 20.000 sinh viên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc có trên 3 Phó hiệu trưởng.
3. Phó hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 của Điều lệ này. Trong những trường hợp đặc biệt, có thể xem xét bổ nhiệm Phó hiệu trưởng đối với người có bằng thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
+ Khoa, Bộ môn:
Điều 41. Khoa, Viện
1. Khoa, Viện (sau đây gọi chung là Khoa) là đơn vị trực thuộc trường
.. . . . . . . . . . . . .
2. Lãnh đạo khoa là Trưởng khoa, lãnh đạo viện là Viện trưởng (sau đây gọi chung là Trưởng khoa). Giúp việc Trưởng khoa có không quá 2 Phó trưởng khoa (đối với viện, là Phó viện trưởng). Nhiệm kỳ của Trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại, nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng khoa theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại.
3. Trưởng khoa phải có bằng tiến sỹ, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý.
4. Phó trưởng khoa phải có bằng thạc sỹ trở lên, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý. Riêng Phó trưởng khoa phụ trách đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ phải có bằng tiến sĩ.
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
Điều 42. Bộ môn
1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn về đào tạo, khoa học và công nghệ của một hoặc một số ngành, chuyên ngành đào tạo trực thuộc khoa trong trường đại học. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa, ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo và chấp thuận của Hội đồng trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các bộ môn và quyết định cụ thể về tổ chức và hoạt động của bộ môn theo Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
1. Khoa, Viện (sau đây gọi chung là Khoa) là đơn vị trực thuộc trường
.. . . . . . . . . . . . .
2. Lãnh đạo khoa là Trưởng khoa, lãnh đạo viện là Viện trưởng (sau đây gọi chung là Trưởng khoa). Giúp việc Trưởng khoa có không quá 2 Phó trưởng khoa (đối với viện, là Phó viện trưởng). Nhiệm kỳ của Trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại, nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng khoa theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa và có thể được bổ nhiệm lại.
3. Trưởng khoa phải có bằng tiến sỹ, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý.
4. Phó trưởng khoa phải có bằng thạc sỹ trở lên, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý. Riêng Phó trưởng khoa phụ trách đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ phải có bằng tiến sĩ.
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
Điều 42. Bộ môn
1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn về đào tạo, khoa học và công nghệ của một hoặc một số ngành, chuyên ngành đào tạo trực thuộc khoa trong trường đại học. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa, ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo và chấp thuận của Hội đồng trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các bộ môn và quyết định cụ thể về tổ chức và hoạt động của bộ môn theo Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Trưởng bộ môn phải là nhà khoa học có uy tín, có bằng tiến sĩ. Trường hợp đặc biệt, đối với bộ môn không phải chuyên ngành có thể bổ nhiệm người có bằng thạc sĩ làm Trưởng bộ môn
3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Trưởng bộ môn phải là nhà khoa học có uy tín, có bằng tiến sĩ. Trường hợp đặc biệt, đối với bộ môn không phải chuyên ngành có thể bổ nhiệm người có bằng thạc sĩ làm Trưởng bộ môn
Theo như bản đề án (trang 44& 45) nói về cơ cấu tổ chức quản lý, ta thấy có tất cả là 12 khoa, như vậy ta phải có vị chi là 14 Tiến sĩ (hiệu trưởng + hiệu phó đào tạo + 12 trưởng khoa). Con số Tiến sĩ này ở đâu ra với cung cách làm việc hiện của trường CĐXD2?
II – So sánh với Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo & Số: 43/2011/TT-BGDĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT
Trích Thông tư 14/2009/TT-BGDĐT
Điều 10. Điều kiện thành lập trường cao đẳng
Trường cao đẳng được thành lập khi bảo đảm các điều kiện sau:
5. Có tổng diện tích đất xây dựng trường không ít hơn 5ha, bình quân diện tích không ít hơn 25m2 /1sv tính tại thời điểm trường có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch đào tạo giai đoạn 10 năm đầu sau khi thành lập; có cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường phải đảm bảo môi trường giáo dục, an toàn cho cán bộ, viên chức và sinh viên trong trường;
Trích Thông tư 43/2011/TT-BGDĐT
6. Điều 17 được bổ sung, sửa đổi như sau:
“Điều 17. Điều kiện đăng ký hoạt động
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đã hoàn thiện tổ chức bộ máy của trường phù hợp với Hồ sơ thành lập trường đã được phê duyệt.
3. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý đủ năng lực xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, đảm bảo tỷ lệ không quá 25 sinh viên/giảng viên mỗi khối kiến thức của tất cả các ngành đào tạo, trong đó có ít nhất 15% giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên.
“Điều 17. Điều kiện đăng ký hoạt động
1. Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đã hoàn thiện tổ chức bộ máy của trường phù hợp với Hồ sơ thành lập trường đã được phê duyệt.
3. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý đủ năng lực xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, đảm bảo tỷ lệ không quá 25 sinh viên/giảng viên mỗi khối kiến thức của tất cả các ngành đào tạo, trong đó có ít nhất 15% giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên.
4. Có đủ giảng đường, phòng học, thư viện, phòng chức năng phù hợp, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo. Diện tích nhà đã xây dựng đưa vào sử dụng đạt bình quân tối thiểu là 9m2/sinh viên, trong đó diện tích học tập tối thiểu là 6m2/sinh viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên tối thiểu là 3m2/sinh viên; có đủ phòng làm việc cho giảng viên, cán bộ của trường với diện tích tối thiểu là 8m2/người.
Theo khoản 5 điều 10 của TT 14/2009/TT-BGDĐT thì tổng diện tích đất xây dựng trường không ít hơn 5 ha, vậy hiện nay đất của trường ta là bao nhiêu? Theo như bản đề án (trang 14) thì đất trường CĐXD2 hiện nay có: Trụ sở chính của trường là 15.302,8 m2, ký túc xá 8.241,3m2, khu đất Tp HCM giao tại quận 9 gần 1,5 ha (mới nghe nói thôi không biết đã được chính thức giao chưa?), như vậy tổng đất trường CĐXD2 có là 38.544,1m2 tức là 3,8544 ha, vậy còn lại hơn 1,1 ha nữa đâu? Cũng theo điều này thì bình quân đất không ít hơn 25m2/1sv, theo bản đề án (tr 13) thì năm học 2010-2011 có quy mô đào tạo là 4795 SV ( chưa kể 1778 HSTC), như vậy 4795x25m2= 119.875m2, tức gần 12 ha, nhưng trường mới có 3,8544 ha.
Theo khoản 5 điều 10 của TT 14/2009/TT-BGDĐT thì tổng diện tích đất xây dựng trường không ít hơn 5 ha, vậy hiện nay đất của trường ta là bao nhiêu? Theo như bản đề án (trang 14) thì đất trường CĐXD2 hiện nay có: Trụ sở chính của trường là 15.302,8 m2, ký túc xá 8.241,3m2, khu đất Tp HCM giao tại quận 9 gần 1,5 ha (mới nghe nói thôi không biết đã được chính thức giao chưa?), như vậy tổng đất trường CĐXD2 có là 38.544,1m2 tức là 3,8544 ha, vậy còn lại hơn 1,1 ha nữa đâu? Cũng theo điều này thì bình quân đất không ít hơn 25m2/1sv, theo bản đề án (tr 13) thì năm học 2010-2011 có quy mô đào tạo là 4795 SV ( chưa kể 1778 HSTC), như vậy 4795x25m2= 119.875m2, tức gần 12 ha, nhưng trường mới có 3,8544 ha.
Theo khoản 3 điều 17 được bổ sung sửa đổi theo Thông tư 43/2011/TT-BGDĐT, thì đội ngũ giảng viên phải có là 192 GV so với 4795 SV thì mới đạt tỷ lệ 25 SV/ 1 GV, nhưng theo bản đề án (tr 13) thì số Giảng viên trong năm học 2011-2012 chỉ có 98 GV.
Theo khoản 4 điều 17 được bổ sung sửa đổi theo Thông tư 43/2011/TT-BGDĐT, thì điện tích nhà đã xây dựng dành cho 4795SV x 9m2 = 43.155m2 , theo bản đề án thì chỉ có 16.654m2 (tr15) . Diện tích học tập tối thiểu 4795 x 6m2 = 28.770m2, trong khi đó trường chỉ có 15.282m2 dành cho học tập. Diện tích nhà ở và sinh hoạt cho SV tối thiểu phải có là 4795x3m2=14.385m2, trong khi khu ký túc xá trường chỉ có 8.241,3m2.
Đây mới chỉ là điều kiện trường cao đẳng mà bản đề án căn cứ mà ta đã thấy nó cũng không đạt những điều kiện cơ bản, thì thử hỏi làm sao mà đề án thành lập Trường Đại học này lại khả thi được?
III – Kết luận:
Với những khiếm khuyết của một đề án như vậy thì rút ra được những kết luận sau:
1 – Bản Đề án này được làm ra với mục đích mị dân, lừa bịp mọi người, hòng xoa dịu những nỗi bức xúc của GV-NV của trường trước những sự việc sai trái xẩy ra trong trường, đồng thời đánh vào tâm lý là thỏa mãn ước muốn chính đáng của mọi người là trường được nâng lên thành trường Đại học, để mọi người dễ bỏ qua những sai trái xẩy ra trong trường.
2 – Bản Đề án này được sao chép từ một đơn vị khác đi trước (nghe nói là trường Xây dựng Miền tây) mà không có sự cập nhật mới các văn bản pháp luật để căn cứ, bằng chứng là bản đề án này được làm vào năm 2012, nhưng các văn bản ra từ các năm 2009 và 2010 không được cập nhật.
3 – Những con số như năng lực, cơ sở vật chất mà đề án đưa ra đều thiếu rất nhiều so với điều kiện bắt buộc theo các căn cứ vào các văn bản pháp lý, vậy mà vẫn gọi nó là khả thi, không biết rồi bản đề án đưa ra cho Bộ GDĐT thì Bộ nghĩ sao có duyệt không?
4 – Mục đích của việc làm ra bản đề án này là cái cớ bòn rút tiền Nhà trường để “nhóm lợi ích” chia chác cho nhau. Với bản đề án trời ơi đất hỡi này, Phạm Minh Đức đã 3 lần làm thủ tục rút ra số tiền lên đến 126 triệu đồng(tháng 1/2012: 30 triệu, tháng 5/2012: 40 triệu và tháng 10/2012: 56 triệu ). Như vậy mỗi trang đề án này có giá trị đúng bằng một triệu đồng, vì bản đề án này có 126 trang (cộng luôn cả 2 trang bìa và 2 trang bìa kiếng).
5 – Bản đề án này là một sự xúc phạm đến mong ước chính đáng của mọi người là trường CĐXD2 thành trường Đại học, bởi vì nó hoàn toàn không có tính khả thi mà mục đích của nó là ru ngủ mọi người để cho những “nhóm lợi ích” tha hồ mà bòn rút phá hoại trường.
6 – Từ những điều kiện hiện tại của trường CĐXD2 chưa đạt cộng với sự phá hoại của những “nhóm lợi ích” như hiện nay thì có mơ cũng không thể nào trường CĐXD2 thành trường Đại học Xây dựng TP HCM trở thành hiện thực được.
_____________________________________________________________
Khi bài này vừa lên khuôn thì chúng tôi cũng đồng thời nhận được thông tin Thủ trướng Chính phủ vừa ban hành quyết định dừng cấp phép thành lập trường ĐH mới, QĐ sẽ có hiệu lực từ tháng 9/2013. Chỉ vì mãi lo đấu đá nhau mà để lỡ mất cơ hội lên trường đại học, 'Đại học Xây dựng TP Hồ Chí Minh' giờ đây chỉ còn là ước mơ xa vời.
Link: http://tuoitre.vn/Giao-duc/556678/dung-cap-phep-thanh-lap-truong-dh-moi.html
_____________________________________________________________
Khi bài này vừa lên khuôn thì chúng tôi cũng đồng thời nhận được thông tin Thủ trướng Chính phủ vừa ban hành quyết định dừng cấp phép thành lập trường ĐH mới, QĐ sẽ có hiệu lực từ tháng 9/2013. Chỉ vì mãi lo đấu đá nhau mà để lỡ mất cơ hội lên trường đại học, 'Đại học Xây dựng TP Hồ Chí Minh' giờ đây chỉ còn là ước mơ xa vời.
Link: http://tuoitre.vn/Giao-duc/556678/dung-cap-phep-thanh-lap-truong-dh-moi.html